Mức Lương, BHXH, BHYT Đối Với Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức

| |
1. Tăng mức lương cơ sở:
Căn cứ dự thảo Nghị định về quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị quyết 49/2017/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; từ ngày 01/7/2018, mức lương cơ sở áp dụng chung cho cán bộ, công chức, viên chức sẽ tăng từ 1.300.000 đồng/tháng lên thành 1.390.000 đồng/tháng theo Khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 49/2017/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
2. Tăng mức phụ cấp hiện hưởng:
- Đối với các khoản phụ cấp được tính trên mức lương cơ sở:
Mức phụ cấp = Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng x hệ số phụ cấp hiện hưởng
- Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có):
Mức phụ cấp  = (Mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ ngày 01/7/2018 (nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung từ 01/7/2018 (nếu có)) x Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định.
3. Tăng tiền lương tháng đóng BHXH:
Đối với các đối tượng hưởng tiền lương do Nhà nước quy định:
Tiền lương tháng đóng BHXH = (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng) x 8%.
Lưu ý tiền lương tháng đóng BHXH tăng không vượt quá 27,8 triệu đồng/tháng.
Căn cứ pháp lý: Luật bảo hiểm xã hội 2014.
4. Tăng mức đóng BHYT:
Đối nhóm thuộc đối tượng hưởng tiền lương do Nhà nước quy định:
Mức đóng = (lương + các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng) x 4.5%.
Căn cứ pháp lý: Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 và Nghị định 105/2014/NĐ-CP.
5. Tăng trợ cấp thai sản:
Mức tăng từ 2.600.000 đồng lên 2.780.000 đồng (= 02 tháng lương cơ sở tại thời điểm sinh con).
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014.
6. Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, sau thai sản:
Mức hưởng tăng từ 390.000 đồng/ngày lên 417.000 đồng/ngày (= 30% mức lương cơ sở).
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014.
7. Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Nếu tháng liền kề trước khi thất nghiệp có mức đóng BHTN dựa trên mức lương cơ sở được tăng từ 01/7/2018 thì mức hưởng cũng tương ứng tăng.
Mức tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở, tương đương 6.950.000 đồng/tháng.
Căn cứ pháp lý: Luật việc làm 2013.
8. Tăng trợ cấp hàng tháng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (khi bị suy giảm từ 31% trở lên khả năng lao động):
Mức hưởng khi suy giảm 31% khả năng lao động = 417.000 đồng/tháng (=30% mức lương cơ sở).
Nếu suy giảm hơn 31% khả năng lao động thì cứ giảm 1%, được hưởng thêm 27.800 đồng/tháng (= 2% mức lương cơ sở).
Ngoài mức trợ cấp này, hàng tháng, còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Căn cứ pháp lý: Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015.
9. Tăng trợ cấp 01 lần khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (khi bị suy giảm từ 5% - 30% khả năng lao động):
Mức hưởng khi suy giảm 5% khả năng lao động =  6.950.000 đồng/tháng (=5 lần mức lương cơ sở).
Nếu suy giảm hơn 5% khả năng lao động thì cứ giảm 1%, được hưởng thêm 695.000 đồng/tháng.
Ngoài mức hưởng trên còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Căn cứ pháp lý: Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015.
10. Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật:
Mức hưởng tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên = 4.170.000 đồng.
Mức hưởng tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50% = 2.919.000 đồng.
Mức hưởng tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30% = 2.085.000 đồng.
(Cứ 01 ngày được hưởng 30% mức lương cơ sở)
Căn cứ pháp lý: Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015.
11. Tăng mức hưởng lương hưu hằng tháng:
Mức lương hưu hằng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với số năm đóng BHXH sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Nếu nghỉ hưu trước tuổi thì cứ  mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Mức tiền lương tháng đóng BHXH tăng từ 01/7/2018, do đó, mức hưởng lương hưu hằng tháng sau thời điểm này cũng tương ứng tăng.
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014.
12. Tăng mức hưởng trợ cấp 01 lần khi nghỉ hưu:
Áp dụng cho trường hợp có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Mức hưởng được tính như sau:
Cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng BHXH.
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014.
13. Tăng mức hưởng BHXH 1 lần:
Mức hưởng được tính như sau: Cứ mỗi năm đóng được tính là 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước 2014 và 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm từ 2014 trở đi
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị quyết 93/2015/QH13
.