QUY ĐỊNH MỚI

| |
1. Các nhóm đối tượng tinh giản biên chế:

Thay thế cho các Nghị định cũ về tinh giản biên chế từ ngày 20/7/2023, Nghị định 29/2023/NĐ-CP đã có những hướng dẫn mới về các nhóm đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế.

Thay vì chia làm 07 nhóm đối tượng như trước, Nghị định 29/2023/NĐ-CP chỉ ghi nhận 3 nhóm đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế bao gồm:

Nhóm 1: Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và lao động hợp đồng không xác định thời hạn:

- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự.

- Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã .

- Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được đồng ý.

- Chưa đạt trình độ đào tạo của vị trí đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được đồng ý;

- Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau…

- Cán bộ, công chức, viên chức đang bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được đồng ý….

Nhóm 2: Lao động hợp đồng không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực.

Nhóm 3: Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp.

Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP sẽ được áp dụng đến hết ngày 31/12/2030.

2. Tỷ lệ công chức xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

Tỷ lệ công chức xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 48/2023/NĐ-CP ngày 17/7/2023 sửa đổi Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó, có bổ sung nội dung tỷ lệ công chức xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Cụ thể, bổ sung quy định: Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại cùng cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối với từng nhóm đối tượng có nhiệm vụ tương đồng không quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" theo quy định của Đảng.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có thành tích xuất sắc, nổi trội, hoàn thành vượt kế hoạch các công việc được giao, hoàn thành tốt các công việc đột xuất, có đề xuất hoặc tổ chức thực hiện đổi mới sáng tạo, tạo sự chuyển biến tích cực, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực thì cấp có thẩm quyền quyết định tỷ lệ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức.

Vậy, tỷ lệ công chức xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là bao nhiêu %?

Theo Hướng dẫn 21-HD/BTCTW năm 2019 thì đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

- Là đảng viên thực sự tiêu biểu về năng lực, phẩm chất đạo đức, lối sống, luôn đi đầu về đổi mới sáng tạo, có sản phẩm cụ thể lượng hóa được, có nhiều thành tích nổi bật trong công tác được các đảng viên khác học tập, noi theo.

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đều đánh giá đạt cấp độ “Xuất sắc”; các tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ “Tốt” trở lên.

- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.

Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng đảng viên được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” không vượt quá 20% số đảng viên được xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trong từng tổ chức cơ sở đảng.

Trong đó, hoàn thành tốt nhiệm vụ phải đảm bảo tiêu chí:

- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đều đánh giá đạt cấp độ “Tốt” trở lên; những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ “Trung bình” trở lên.

- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.

Theo đó, số lượng đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số đảng viên được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ".

Như vậy, tỷ lệ công chức được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không được vượt quá tỷ lệ đảng viên được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" vừa nêu.

Nghị định 48/2023/NĐ-CP nêu rõ, không xem xét lại đối với những trường hợp đã có kết quả xếp loại chất lượng trước ngày 15/9/2023.

Trường hợp cấp có thẩm quyền thực hiện xem xét đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trước ngày 15/9/2023 thì tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật tại thời điểm đó để thực hiện.

Ngoài ra, còn sửa đổi quy định về Lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; Bỏ cụm từ “trong quá trình thực thi nhiệm vụ” tại khoản 5 Điều 7; điểm c khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 11; điểm c khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 90/2020/NĐ-CP.

3. Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức, viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ từ ngày 15/9/2023:

a) Đối với xếp loại chất lượng công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ

- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

+ Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;

+ Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;

+ Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

+ Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;

+ Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;

+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;

+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật;

+ Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.

(Điều 11 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP)

b) Về xếp loại chất lượng viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ

- Viên chức không giữ chức vụ quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

+ Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;

+ Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;

+ Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá;

- Viên chức quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

+ Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;

+ Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;

+ Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;

+ Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật;

+ Có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.

(Điều 15 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP).

VTL.Huyền